Quy định về kế toán

Kế toán là một công cụ quan trọng giúp phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình tài chính – kinh tế của các tổ chức, doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và thống nhất trong hoạt động kế toán, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh lĩnh vực này. Việc tìm hiểu và phân tích các quy định pháp luật liên quan đến kế toán không chỉ giúp nâng cao nhận thức pháp lý mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong thực tiễn.
Danh sách các văn bản pháp luật về kế toán:
✅ 1. Luật Kế toán
Luật kế toán 2015 số 88/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Luật kế toán năm 2015 gồm 6 Chương, 74 Điều, giảm 01 Chương và tăng 10 Điều so với Luật Kế toán 2003.
Chương I. Những quy định chung
Chương II. Nội dung công tác kế toán
Chương III. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
Chương IV. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
Chương V. Quản lý nhà nước về kế toán
Chương VI. Điều khoản thi hành
Theo đó, Luật kế toán 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
– Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:
+ Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán;
+ Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.
– Báo cáo tài chính nhà nước
Theo Điều 30 Luật KT 2015, việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện như sau:
+ Bộ Tài chính lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình UBND cấp tỉnh để báo cáo HĐND cùng cấp;
+ Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
– Thời gian kiểm tra kế toán được Điều 36 Luật số 88/2015/QH13 quy định như sau:
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp thì thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ.
– Điều 39 Luật kế toán 2015 quy định việc kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
+ Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
+ Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
– Bổ sung Chương IV về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, với các quy định nổi bật sau:
+ Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Điều kiện cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán tại Điều 65 Luật KT 2015
+ Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
+ Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
✅ 2. Các nghị định hướng dẫn thi hành: Nghị định 174/2016/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2017: Quy định, hướng dẫn Luật kế toán về chứng từ kế toán, tài liệu kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
a. Chứng từ kế toán, sao chụp, lưu giữ tài liệu kế toán
– Thay vì chỉ được tự xây dựng mẫu chứng từ kế toán khi chưa có quy định về mẫu đó, thì theo Nghị định 174, đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
– Các tài liệu kế toán sau phải được lưu trữ: Chứng từ kế toán, Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và tài liệu khác.
– Tài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và có giá trị như bản chính.
– Nghị định 174/2016 còn quy định cụ thể việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu và lưu trữ tài liệu kế toán.
b. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
– Tổ chức bộ máy kế toán phải do người có thẩm quyền thành lập đơn vị kế toán quyết định, trường hợp không có người có thẩm quyền thành lập thì do người đại diện theo pháp luật quyết định. Bộ máy kế toán đơn vị cấp dưới do người đại diện theo pháp luật quyết định.
– Người đã làm kế toán trưởng trong kế toán nhà nước từ 10 năm trở thì theo Nghị định 174 năm 2016 vẫn được bổ nhiệm làm kế toán trưởng đơn vị kế toán nhà nước mà không bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp tài chính, kế toán, kiểm toán.
c. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
– Tỷ lệ vốn góp tối đa tại công ty TNHH2TV trở lên của một hoặc các thành viên là tổ chức là 35%. Tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề phải trên 50% và phải có ít nhất 2 thành viên hành nghề tại mỗi công ty dịch vụ kế toán.
Theo Nghị định số 174, kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán này không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị dịch vụ kế toán khác.
– Cũng theo Nghị định 174/2016, công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì được kinh doanh dịch vụ kế toán.
Kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề kiểm toán thì được hành nghề dịch vụ kế toán.
– Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
d. Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
Nghị định 174/CP quy định các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán của các nước thành viên WTO hoặc các nước có điều ước uốc tế về việc được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam thì được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam.
e. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
Tổ chức nghề nghiệp kế toán, theo Nghị định 174 của Chính phủ, được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kế toán; soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán; tổ chức thi chứng chỉ kế toán viên và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán.
✅ 3. Thông tư hướng dẫn áp dụng về chế độ kế toán: tùy vào loại hình doanh nghiệp, sẽ áp dụng các thông tư khác nhau, cụ thể:
a. Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/2024 và có hiệu lực từ ngày 05/02/2015: hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
b. Thông tư 133/2016/TT-BTC được ban hành ngày 26/08/2016 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017:hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm: nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
b1. Quy định chung về kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
– Thông tư số 133/2016 áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Theo Thông tư 133/TT-BTC, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, thay thế nhưng phải báo cho cơ quan thuế.
– Đơn vị tiền tệ trong kế toán là Đồng Việt Nam. Các đơn vị chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì nếu đáp ứng yêu cầu có thể chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
– Doanh nghiệp phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính khi bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung, phương pháp hạch toán.
Ngoài ra, Thông tư số 133 hướng dẫn doanh nghiệp có thể mở thêm tài khoản cấp 2, cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, 3 tại Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp.
b2. Tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa: phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền và tính số tồn tại quỹ, từng tài khoản.
+ Các khoản thu, chi bằng tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định. Khoản hạch toán tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
+ Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Nếu phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán như sau: Bên Nợ các tài khoản áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế; Bên Có được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền hoặc tỷ giá giao dịch thực tế theo Thông tư số 133/BTC.
+ Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có thì khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận tại thời điểm chi tiền hoặc ghi nhận định kỳ.
+ Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên giao dịch.
Nguyên tắc ghi sổ kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của từng Tài khoản kế toán cụ thể xem tại Thông tư 133.
b3. Báo cáo tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê.
– Riêng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu nếu được yêu cầu.
– Ngoài ra, Thông tư 133 của Bộ tài chính còn có những quy định về chứng từ kế toán, sổ kế toán và hình thức kế toán  doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b4. Các văn bản pháp luật tiếp theo:
– Thông tư 132/2018/TT-BTC: Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
– Thông tư 107/2017/TT-BTC: Chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp.
– Thông tư 324/2016/TT-BTC: Hướng dẫn kế toán Nhà nước theo chế độ kế toán Nhà nước.
✅ 4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS): gồm 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành từ năm 2001 đến 2005). Ví dụ: VAS 01 (Nguyên tắc cơ bản), VAS 02 (Hàng tồn kho), VAS 03 (Tài sản cố định hữu hình),…
– Hiện Bộ Tài chính đang từng bước chuyển đổi từ VAS sang Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) theo lộ trình hội nhập quốc tế.
✅ 5. Các quy định xử phạt hành chính
Nghị định 41/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12/03/2018 và có hiệu lực từ ngày 01/05/2018 thay thế Nghị định 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013: quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.  Theo đó, mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là:
– 50.000.000 đồng đối với cá nhân (tăng 20.000.000 đồng);
– 100.000.000 đồng đối với tổ chức (tăng 40.000.000 đồng).
Xem chi tiết mức xử phạt đối với từng hành vi tại Chương II Nghị định này, trong đó:
– Mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 Điều 7; 8; 9; 10; 11; 13; 14; 15; 16; 17; 19; Khoản 1, 3 Điều 21; 22; Điều 23; 24; 26; 33; 34; Khoản 1, 3 Điều 36; Khoản 1 Điều 38; Khoản 2, 3 Điều 39; Khoản 1, 2 Điều 48; Khoản 1 Điều 57; Khoản 1, 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
– Trừ các trường hợp trên, mức phạt tiền quy định tại Chương này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.