1. Căn cứ vào Điều 20 Nghị định 181/2025/NĐ-CP; Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, Công thức chi tiết:
| Thuế GTGT phải nộp | = | Thuế GTGT đầu ra | – | Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Vậy để tính ra tiền thuế GTGT phải nộp NSNN; Chúng ta phải xác định được: Số thuế GTGT đầu ra và Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Các bạn đi chi tiết:
Tính Thuế GTGT đầu ra
| Thuế GTGT đầu ra | = | Giá tính thuế của HHDV chịu thuế GTGT bán ra | X | Thuế suất thuế GTGT của HHDV đó. |
Trong đó:
- Giá tính thuế của HHDV bán ra: Các bạn xem ở mục số 2
- Thuế suất thuế GTGT của HHDV: Các bạn xem ở mục 3
Lưu ý: Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT bán ra được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 181/2025/NĐ-CP như sau:
| Giá chưa có thuế GTGT | = | Giá thanh toán |
| 1 + Thuế suất của HHDV |
2. Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
2.1 Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng nhập khẩu
Căn cứ Điều 5 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, quy định giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu như sau:
(i) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
Tuy nhiên, nếu hàng hóa, dịch vụ lại là đối tượng chịu các loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB), thuế bảo vệ môi trường (thuế BVMT) thì:
| Giá tính thuế GTGT | = | Giá hàng hóa, dịch vụ (chưa có thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT) | + | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
+ | Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
(ii) Đối với hàng hóa nhập khẩu
| Giá tính thuế Nhập khẩu | = | Trị giá tính thuế Nhập khẩu | + | Thuế nhập khẩu | + | Thuế Nhập khẩu bổ sung (nếu có) | + | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
+ | Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
Lưu ý:
- Trường hợp hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là trị giá tính thuế nhập khẩu.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là trị giá tính thuế nhập khẩu (+) thuế nhập khẩu theo mức thuế suất phải nộp sau khi đã được giảm.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và được miễn thuế nhập khẩu, sau đó thay đổi mục đích sử dụng dẫn đến phát sinh số thuế nhập khẩu phải nộp thì phải nộp thuế GTGT bổ sung trên số tiền thuế nhập khẩu phải nộp.
2.2 Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Căn cứ Điều 6 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định như sau:
(i) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Trong đó, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc cung cấp sử dụng cho tiêu dùng. Nếu thuộc các trường hợp dưới đây thì cơ sở kinh doanh không phải tính thuế GTGT:
- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh trong một cơ sở kinh doanh.
- Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung cấp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản cố định do cơ sở kinh doanh tự xây dựng, tự sản xuất).
- Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh.
+ Tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
- Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
(ii) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:
Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại bằng không (0). Riêng đối với hình thức khuyến mại giảm giá thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Các hình thức khuyến mại của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại có giá tính thuế bằng không (0) hoặc giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, cụ thể như sau:
- Đưa hàng mẫu, cung cấp dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền thì hàng mẫu, dịch vụ mẫu có giá tính thuế bằng không (0).
- Tặng hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thu tiền thì hàng hóa, dịch vụ tặng có giá tính thuế bằng không (0).
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ.
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương) thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác thì giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Lưu ý: Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng không thực hiện theo quy định về khuyến mại của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế thực hiện như hàng hóa biếu, tặng, cho.
2.3 Giá tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, gia công hàng hóa và hoạt động xây dựng, lắp đặt
Căn cứ Điều 7 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, quy định giá tính thuế trong trường hợp này như sau:
(i) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
- Số tiền cho thuê tài sản là giá thuê được quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản.
- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
(ii) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng.
Giá gia công là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
(iii) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
2.4 Giá tính thuế với hoạt động kinh doanh bất động sản
Căn cứ Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản như sau:
| Giá tính thuế GTGT | = | Giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT |
– | Giá đất được trừ |
- Trong đó, giá đất được trừ để tính thuế được xác định khác nhau theo từng trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
- Riêng trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê:
| Giá tính thuế GTGT | = | Số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng |
– | Giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng |
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân không xác định được tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước thì giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT.
2.5 Giá tính thuế đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ hưởng hoa hồng và hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán
Căn cứ Điều 9 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định giá tính thuế trong trường hợp này như sau:
(i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Các trường hợp dưới đây không phải tính thuế GTGT bao gồm:
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%; đại lý bán bảo hiểm.
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
(ii) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
| Giá chưa có thuế GTGT | = | Giá thanh toán |
| 1 + thuế suất của HHDV (%) |
2.6 Giá tính thuế đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng và dịch vụ kinh doanh đặt cược
Căn cứ Điều 10 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, giá tính thuế đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng và dịch vụ kinh doanh đặt cược được tính như sau:
(i) Đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng là số tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho khách không sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có), đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trong đó, số tiền thu được là số tiền thu từ đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng.
(ii) Đối với dịch vụ kinh doanh đặt cược là số tiền thu được từ bán vé đặt cược trừ số tiền đã trả thưởng cho khách (nếu có), đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng.
2.7 Giá tính thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh khác
Căn cứ Điều 11 Nghị định 181/2025/NĐ-CP đối với các hoạt động, sản xuất kinh doanh sau thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT:
- Hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Vận tải, bốc xếp.
- Dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành.
- Dịch vụ cầm đồ.
- Sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa).
- Hoạt động in.
- Dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng.
Cụ thể từng hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:
(i) Đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
- Điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT.
- Điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
- Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì giá tính thuế GTGT được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT.
- Điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện là giá bán điện chưa có thuế GTGT do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.
- Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện thì giá tính thuế GTGT được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT.
(ii) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
(iii) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
| Giá tính thuế | = | Giá trọn gói |
| 1+ thuế suất |
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được khấu trừ toàn bộ theo quy định.
(iv) Đối với dịch vụ cầm đồ giá tính thuế GTGT là số tiền phải thu từ dịch vụ này chưa có thuếGTGT, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có).
Trường hợp số tiền thu từ dịch vụ này đã bao gồm thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
| Giá tính thuế | = | Số tiền phải thu |
| 1+ thuế suất |
(v) Đối với sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế giá trị gia tăng tính trên giá bán ra chưa có thuế giá trị gia tăng.
(vi) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền công in và giấy in chưa có thuế giá trị gia tăng.
(vii) Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% có hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2.8 Giá thuế đối với dịch vụ viễn thông quốc tế
Căn cứ Điều 12 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông quốc là giá cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế chưa có thuế GTGT.
Lưu ý:
- Trường hợp cơ sở kinh doanh có phát sinh dịch vụ kết nối với mạng viễn thông tại nước ngoài thì giá tính thuế GTGT được trừ đi các khoản thu của khách hàng để trả khoản phí kết nối.
- Cơ sở kinh doanh phải tách riêng khoản phí kết nối với mạng viễn thông tại nước ngoài để xác định giá tính thuế GTGT; trường hợp không tách riêng được thì giá tính thuế GTGT là toàn bộ giá trị hợp đồng chưa có thuế GTGT.
2.9 Giá tính thuế đối với dịch vụ do tổ chức nước ngoài, cá nhân ở nước ngoài cung cấp
Căn cứ Điều 13 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, đối với dịch vụ do tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, không bao gồm các nhà cung cấp nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì giá tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Xem chi tiết hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC.
3. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Căn cứ Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
3.1 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất, hàng hóa bị hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển.
Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp pháp luật có quy định về định mức hao hụt tự nhiên thì cơ sở kinh doanh được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định, số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa vượt định mức hao hụt không được khấu trừ thuế.
3.2 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (bao gồm cả tài sản cố định), dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ.
- Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ tính thuế.
Trong đó:
- Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh thu của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT; GTGT của hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (trừ trường hợp giá trị gia tăng âm (-)) và doanh thu của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 181/2025/NĐ-CP (nếu có).
- Riêng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán thì doanh thu là chênh lệch giữa giá bán và giá mua (trừ trường hợp chênh lệch âm (-)).
- Đối với dự án đầu tư, vừa đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong 03 năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
- Trường hợp sau khi điều chỉnh số thuế GTGT được khấu trừ dẫn đến giảm số thuế GTGT đã được hoàn (nếu có) thì phải nộp lại số thuế GTGT chênh lệch do điều chỉnh giảm vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Lưu ý: Cơ sở kinh doanh không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với số thuế GTGT chênh lệch do điều chỉnh giảm.
3.3 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
3.4 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
3.5 Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng, quý nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng, quý đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
3.6 Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:
- Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung vào tháng, quý phát sinh số thuế GTGT đầu vào bị sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế GTGT đầu vào bị sai, sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn của tháng, quý đó.
- Người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
- Người nộp thuế thực hiện khai vào tháng, quý phát hiện sai, sót nếu việc khai thuế được thực hiện vào tháng, quý phát sinh thuế GTGT đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau.
3.7 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) mà cơ sở kinh doanh sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo thì được khấu trừ.
3.8 Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
3.9 Cơ sở kinh doanh giao cho Ban Quản lý dự án, chi nhánh trực tiếp thực hiện, quản lý dự án đầu tư, kê khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh thực hiện chi hộ một số khoản chi phí để thực hiện dự án đầu tư thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn GTGT mà Ban Quản lý dự án, chi nhánh đã kê khai, khấu trừ.
3.10 Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
3.11 Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp được tính số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết tại kỳ tính thuế cuối cùng trước khi chuyển đổi phương pháp tính thuế vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc được tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
3.12 Đối với hàng hóa, dịch vụ chuyển từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT, cơ sở kinh doanh chỉ được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phát sinh từ ngày 01/7/2025.
3.13 Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ đối với thuế GTGT vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị trong các trường hợp sau:
- Tài sản cố định, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh.
- Tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo.
- Máy bay, trực thăng, tàu lượn dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
- Việc không được khấu trừ quy định tại khoản này bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê và các chi phí sửa chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị (nếu có).
3.14 Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường đào tạo,… không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
3.15 Cơ sở kinh doanh không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
3.16 Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Khấu trừ thuế GTGT đối với một số trường hợp đặc thù
Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động; trường hợp góp vốn bằng tài sản; hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền; tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống; cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung được hướng dẫn chi tiết tại Điều 24 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
4. Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện sau:
4.1 Điều kiện 1: Phải có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào
Cụ thể, doanh nghiệp phải có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài (bao gồm cả chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài).
Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 69/2025/TT-BTC.
4.2 Điều kiện 2: Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Cụ thể, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

